CHUYÊN MỤC

Thành tựu phát triển giai đoạn 2015-2020
I- VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -VĂN HÓA - XÃ HỘI
1- Về kinh tế:
Trong 5 năm qua, kinh tế trên địa bàn xã có bước phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực trong đó: ngành nông - lâm nghiệp chiếm 86,3%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng - dịch vụ - thương mại chiếm 16,4%. Tổng sản lượng lương thực 8.365 tấn, đạt 78,88% so với Nghị quyết; lương thực bình quân đầu người 2.574 kg/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người hiện nay được 26,033 triệu đồng, đạt 126,37% so với Nghị quyết, tăng 217,66% so với đầu nhiệm kỳ.
2- Về nông - Lâm nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển và từng bước đi vào chiều sâu. Tổng diện tích gieo trồng 3.819,2 ha. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao như: cây lúa nước, cây ngô, cây mía, cây mỳ, cây ăn quả....
Chăn nuôi thú y có những chuyển biến tích cực, các giống bò lai, heo hướng nạc đã được nhân dân đưa vào chăn nuôi, từng bước thay thế các giống địa phương, đến nay, tổng đàn gia súc còn 2.032 con, đạt 63% so với Nghị quyết đề ra. Đàn gia cầm 4.241 con(Đàn heo: 427 con; Đàn bò: 901 con; đàn trâu: 187 con; đàn dê: 517 con).
Công tác trồng rừng, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đã được quan tâm chỉ đạo với nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt, việc xử lý các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện đúng quy định. Nhân dân đã mạnh dạn chuyển đổi các diện tích dốc, đất bạc màu sang trồng rừng, diện tích rừng sản xuất tăng mạnh, trong nhiệm kỳ đã trồng được 732,3 ha vượt 366% so với Nghị quyết trong đó Tổng Diện tích rừng trồng 732,3 ha. Trong đó: dân tự trồng 411,2 ha; nhà nước  hỗ trợ giống, phân: 321,1 ha, với kinh phí 603 triệu đồng,  diện tích trồng cây phân tán 16,7 ha.
3- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực của cả hệ thống chính trị, với sự hưởng ứng tham gia đóng góp của nhân dân, đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Từ năm 2015 - 2020 tổng nguồn vốn đầu tư  xây dựng Nông thôn mới là 51.78 tỷ đồngtrong đó: vốn trực tiếp từ chương trình nông thôn mới là 12,94 tỷ đồng, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là 37,64 tỷ đồng, nhân dân đóng góp 1,2 tỷ đồng; ngoài ra còn có53 hộ dân trên địa bàn xã hiến đất xây dựng công trình công cộng với diện tích 10.280 m2 và  hơn 1000 ngày công lao động.
Qua rà soát, đến nay xã đạt 13/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
4- Xây dựng mô hình kinh tế Tổ hợp tác, Hợp tác xã
Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết số 12 -NQ/ĐU ngày 01/12/2017 “về thành lập Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp và xây dựng xã Lơ Ku”. Đến nay hợp tác xã có 21 thành viên, với tổng số vốn điều lệ 212 triệu đồng; nhìn chung bước đầu hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, đã trở thành đầu mối liên kết giữa các hộ sản xuất nông nghiệp, tham gia vào các chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Đã thành lập 6 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp hỗ trợ máy móc, thiết bị công cụ sản xuất; 34 nhóm chung sở thích được hỗ trợ kinh phí từ Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên.
5- Thu, chi ngân sách, tín dụng ngân hàng
Công tác thu ngân sách được quan tâm lãnh đạo, thu ngân sách đều đạt và vượt kế hoạch huyện giao, tổng thu ngân sách trong 5 năm là 40,59 tỷ đồng; trong đó thu tại địa phương là 1,74 tỷ đồng.
Toàn xã có 298 hộ được vay vốn (trong đó có 51,7 % hộ Bahnar), với tổng dư nợ 9,76 tỷ đồng, tăng 71 hộ so với năm 2015, không có nợ xấu.
6- Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn được quan tâm, góp phần ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất rừng, mua bán sang nhượng đất đai trái phép. Từ năm 2015 đến nay đã cấp 1.012 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 352 hộ với tổng diện tích 645 ha, đạt 50,28%  (trong đó đất ở 1,2 ha, đất nông nghiệp 643,8 ha).
Tập trung bố trí, huy động các nguồn lực để đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, tổng mức đầu tư vốn toàn xã hội trên địa bàn 5 năm qua đạt 58,69 tỷ đồng, sử dụng và quản lý tốt các nguồn vốn do xã làm chủ đầu tưvề Hệ thống đường giao thôngliên xã, đường nội làng, đường nội đồng cơ bản đã được cứng hoá,đến nay có 6,15 km đường trục đến các thôn, làng được bê tông hoá; trường học, trạm y tế đã được xây dựng cơ bản.100% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh; 9/9 thôn, làng đã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện chiếm 100%.
7- Công tác giáo dục, đào tạo
Công tác giáo dục và đào tạo ngày càng phát triển, chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp ở các cấp học đạt trên 99%, tỷ lệ học sinh khá, giỏi các cấp năm sau cao hơn năm trước, bình quân tăng 3%/năm. Đến nay, xã có 02 đơn vị trường học, có 27 lớp với 770 học sinh;
Xây dựng và duy trì xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi bậc tiểu học, THCS và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học xã hoạt động có hiệu quả, từ năm 2015 đến 2019 đã tổ chức 07 lớp dạy nghề, đào tạo 192 lao động nông thôn.
8- Công tác Y tế  chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm chỉ đạo, cơ bản đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Đội ngũ y, bác sỹ từng bước được đào tạo nâng cao trình độ, trạm y tế xã có 01 bác sỹ, 02 y sĩ, 01 điều dưỡng, 01 nữ hộ sinh; chất lượng khám, điều trị và ý thức phục vụ nhân dân được nâng lên. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai thực hiện có hiệu quả.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, 100% hộ dân trên địa bàn xã được cấp thẻ Bảo hiểm y tế; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên,  tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần qua các nămnăm 2015 là 1,9% đến năm 2020 còn 1,7%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dần qua các năm 2015: 27,68%; hiện nay còn 25,81%.
9- Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Công tác giảm nghèo đạt được nhiều kết quả quan trọng, bình quân giảm 5,58%/năm; hiện nay toàn xã còn 96 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 12,76%, giảm 29,37 % so với năm 2015.
Các chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện được quan tâm, góp phần thực hiện tốt việc chăm sóc, cải thiện, nâng cao đời sống các gia đình chính sách Từ 2015 – 2020,  tiếp nhận và cấp 1.484 suất quà với tổng trị giá 617,4 trđ; xây tặng  46 căn nhà cho 46 đối tượng chính sách khó khăn về nhà ở từ các nguồn quỹ phúc lợi, đền ơn đáp nghĩa của các đơn vị trên địa bàn, mỗi căn nhà trị giá bình quân 45 triệu đồng, tổng kinh phí  2.090 triệu đồng; không còn  đối tượng chính sách nhà dột nát tạm bợ.
10- Công tác văn hóa - văn nghệ- thông tin, thể dục- thể thao
         Các hoạt động văn hoá- thể thao luôn được quan tâm, đã tổ chức. Nâng tỷ lệ người tập thể dục thể thao thường xuyên từ 15 % năm 2015 lên 23% và gia đình tập thể dục thể thao từ 16% năm 2015 đến hiện nay đạt 21%.
Hàng năm xã đều duy trì việc tổ chức các hoạt động như:“ngày hội văn hóa- thể thao các dân tộc xã Lơ Ku”, “lễ hội cồng chiêng”.Chất lượng phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đi vào đời sống nhân dân, góp phần từng bước xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xây dựng đời sống mới ở khu dân cư. Đến nay toàn xã có 601/751 số hộ gia đình đạt gia đình văn hoá, chiếm tỷ lệ 81,02, có 8/9 thôn, làng văn hoá, đạt 88,8% , 100% thôn, làng đã xây dựng và thực hiện hương ước. Xã đã có trung tâm văn hóa, 100% thôn,  làng có nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% số hộ được xem truyền hình và nghe đài; 9/9 thôn, làng có hệ thống loa phát thanh; hệ thống thông tin liên lạc phát triển đảm bảo thông suốt, kịp thời, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc của người dân.
 
          II- KẾT QUẢ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG - AN NINH
 
1- Công tác quốc phòng, quân sự địa phương
Đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo công tác quốc phòng - quân sự địa phương; tổ chức tốt công tác huấn luyện nâng cao nhận thức, kỷ thuật, chiến thuật, sẵn sàng chiến đấu cho lực lượng dân quân, dự bị động viên. Kết quả diễn tập vận hành cơ chế theo tinh thần Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị đạt loại giỏi. Công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự, giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; công tác giáo dục quốc phòng triển khai có hiệu quả, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội và chính sách tồn đọng sau chiến tranh đã giải quyết chế độ chính sách cho 48 đối tượng theo Quyết định 62 với số tiền trên 120 triệu đồng.
2- Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân trong việc đề cao cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch được quan tâm. Thường xuyên tổ chức phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Luôn quan tâm chỉ đạo giám sát, nắm chắc tình hình hoạt động các tôn giáo trên địa bàn xã. Đến nay, chưa phát hiện các loại “tà đạo”“đạo lạ” móc nối,  xâm nhập, hoạt động trái phép trên địa bàn; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội được triển khai đồng bộ, các vụ việc vi phạm đều được xử lý đúng quy định pháp luật. Trong 5 năm qua xảy ra 36 vụ liên quan đến an ninh trật tự trong đó, công an xã đã giải quyết 29 vụ xử phạt với số tiền 15.150.000 đồng, chuyển Công an huyện xử lý 07 vụ. Từ 2015 – 2020, Duy trì xã đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” ;100% đơn vị, trường học, các thôn, làng trên địa bàn xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo thông tư 23/2012/TT-BCA.
Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ công an; các mô hình Thôn, Làng tự quản về an ninh trật tự”, phong trào“Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”được quan tâm, có chuyển biến tích cực góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng quy định. Đã xây dựng các quy định, kế hoạch, tiếp công dân của cấp ủy, chính quyền. Trong 5 năm đã tiếp nhận được 18 đơn kiến nghị của công dân; nội dung các vụ việc, kiến nghị chủ yếu về tranh chấp đất đai đã được giải quyết đúng quy định, không có tình trạng đơn thư kéo dài, vượt cấp.
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm, triển khai nghiêm túc, có hiệu quả ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được triển khai đồng bộ. Hàng năm, 100% cán bộ, công chức thuộc diện phải kê khai đã tiến hành kê khai tài sản và công khai bản kê khai tải sản đúng quy định.