CHUYÊN MỤC

Chính sách cho vay đối với người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

22/07/2021
           Theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chính sách hỗ trợ người gặp khó khăn do COVID-19,  từ Điều 38 đến Điều 43 quy định, hướng dẫn điều kiện, quy trình hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất. Cụ thể như sau:
1. Điều kiện, đối tượng vay vốn:
          1.1. Đối với khách hàng vay trả lương ngừng việc cho người lao động
          a) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia và đóng bảo hiểm xã hộibắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm ngừng việc,người lao động phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
         b) Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
         1.2. Đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động vay trả lương cho người lao động để phục hồi sản xuất
         a) Phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
         b) Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh.
         c) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
         d) Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
         1.3. Đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
          a) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
          b) Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.
          c) Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh.
          2. Mục đích vay vốn:
         Vốn vay được khách hàng sử dụng để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất đối với người lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
          3. Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân.
          3.1. Vay vốn để trả lương ngừng việc: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
          3.2. Vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
           3.3. Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người sử dụng lao động đối với các tháng 5,6,7 năm 2021 được thực hiện 1 lần; thời hạn giải ngân đến hết ngày 05/4/2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.
4. Lãi suất cho vay
4.1. Lãi suất cho vay: 0%/năm (không phần trăm).
          4.2. Lãi suất nợ quá hạn: 12%/năm.
          5. Bảo đảm tiền vay
          Khách hàng không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay
          6. Hồ sơ vay vốn
          - Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.
          - Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo mẫu;
          - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài); Giấy ủy quyền (nếu có).
         - Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (đối với vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh).
          - Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
          - Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan thuế đối với người sử dụng lao động.
          Người sử dụng lao động tự kê khai, lập danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 38 Quyết định này.
           Về trình tự thủ tục thực hiện theo thứ tự sau:
          Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
            Sau đó, người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 3 năm 2022.
          Trong 4 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
          Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận tái cấp vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân đến người sử dụng lao động./.
                                                                                                                                  Nguyễn Thị Thanh Huyền