CHUYÊN MỤC

Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH Thay đổi biểu mẫu trong rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

31/05/2022

     Ngày 30/03/2022, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.
     Theo đó, sửa đổi các mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH. Vậy sau đây là nội dung chi tiết những nội dung mới của Thông tư, mời các bạn cùng đón đọc.
  1. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, trong đó: ,
  • Sửa đổi, bổ sung một số từ ngữ tại các mẫu số từ 3.1 đến 3.2 bảo đảm theo các chỉ sổ đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tại NĐ số 07/2021/NĐ-CP.
  • Điều chỉnh điểm số Phiếu B1 chi tiết theo từng vùng (thực hiện theo bảng quy ước tại Mẫu số 3.3 Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH), trong đó các nội dung điều chỉnh: điểm về nhân khẩu, điểm về số người lao động trong độ tuổi lao động (không tính điểm đối với người mất khả năng lao động, người khuyết tật đang hưởng trợ cấp hằng tháng, người bị bệnh hiểm nghèo); điểm về số người lao động trong độ tuổi lao động; điểm về nhà ở; điểm về tiêu thụ điện; điểm về hố xí tự hoại và bán tự hoại; điểm về xe máy; điểm về điều hòa nhiệt độ, máy giặt, bình tắm nước nóng, lò vi sóng đối với một số vùng; điểm về đất đai, chăn nuôi; điểm thành thị của vùng nông thôn đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.
  1. Thay thế Phụ lục IV của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, trong đó:
  • Sửa đổi khoản 1 mục I như sau: “1. Hộ gia đình thuộc điện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo  
            Hộ gia đình thuộc diện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú”.
  • Sửa đổi tiêu đề khoản 2 mục I “Thành viên hộ gia đình” thành '“Thành viên của hộ gia đình thuộc diện rà soát hộ nghèb, hộ cận nghèo”.
  • Điểm a, điểm b khoản 2 mục I: bỏ các cụm từ “từ 06 thặng trở lên trong năm”, “chưa đủ 06 tháng”, “từ 06 tháng/năm trở lên”.
  • Sửa đổi khoản 9 mục I như sau: “Diện tích đất đai của hộ gia đình gồm diện tích đất đai mà hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc đi thuê để khai thác, sử dụng. Diện tích đất đai mà hộ gia đình cho thuê thì được tính cho cả hộ cho thuê và hộ đi thuê.”.
Thay thế các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, trong đó bổ sung số liệu tổng hợp về hộ cận nghèo theo các nhóm đối tượng, dân tộc và nguyên nhân nghèo

Link Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH: http://congbao.chinhphu.vn/noi-dung-van-ban-so-02-2022-tt-bldtbxh-37042?cbid=40320
                                                                                                     
                                                                                                     Nguyễn Thị Thanh Huyền - CC LĐTB&XH