CHUYÊN MỤC

Ban Dân tộc HĐND huyện giám sát chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính trên địa bàn huyện, từ năm 2020 – Quý II/2023

(ngày đăng bài: 16/11/2023)
     Thực hiện Quyết định số 61/QĐ-HĐND ngày 07/8/2023 của Ban Dân tộc HĐND huyện về việc thành lập Đoàn giám sát và Kế hoạch số 62/KH-HĐND ngày 07/8/2023 về giám sát kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính trên địa bàn huyện. Đoàn giám sát Ban Dân tộc HĐND huyện do đồng chí Phạm Quang Vĩnh-Uỷ viên BTV Huyện uỷ-Phó Chủ tịch HĐND huyện, Trưởng Ban Dân tộc HĐND huyện làm Trưởng đoàn, các đồng chí là thành viên Ban Dân tộc HĐND huyện, đại diện Ban Thường trực UBMTTQVN huyện, lãnh đạo Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, phó trưởng ban Ban Kinh tế-Xã hội HĐND huyện, Phó ban trưởng Ban Pháp chế HĐND huyện.

     Từ ngày 13/9/2023 đến ngày 19/9/2023, Đoàn giám sát đã tiến hành giám sát trực tiếp đối với UBND các xã: Lơ Ku, Kông Lơng Khơng, Đăk Rong và Phòng Lao động-Thương binh và xã hội huyện. Đồng thời, giám sát qua báo cáo đối với UBND các xã còn lại.

     Trong những năm qua, bên cạnh những chính sách giảm nghèo đang được triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ giúp đỡ cho người dân phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống thì Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm hỗ trợ đến các đối tượng hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, các đối tượng yếu thế trong xã hội bằng hệ thống các chính sách an sinh xã hội, trong đó có chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Thông tư 190/2014/TT-BTC, ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính. Đây là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng và ý nghĩa góp phần giúp cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội giảm bớt một phần khó khăn trong cuộc sống thông qua việc hỗ trợ cho các hộ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện dùng cho sinh hoạt tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

     Từ năm 2020 đến tháng 6 năm 2023: căn cứ nguồn kinh phí được giao, nhu cầu kinh phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn huyện, UBND huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và phân bổ ngân sách về phòng Lao động TB&XH ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để hỗ trợ cho các đối tượng trên cơ sở số hộ nghèo, dự kiến hộ chính sách xã hội của từng xã, thị trấn.

     Đối với hộ nghèo: căn cứ hộ nghèo được UBND xã, thị trấn công nhận, UBND huyện phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện; 6 tháng hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rút dự toán, phân công cán bộ, công chức, trưởng thôn, làng tổ chức chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ nghèo. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nộp báo cáo, danh sách và quyết toán với phòng Lao động-TB&XH, nộp danh sách cho phòng Tài chính-KH theo dõi.

     Đối với hộ chính sách xã hội: UBND xã, thị trấn căn cứ hộ CSXH trên địa bàn mà sử dụng cho mục đích sinh hoạt không quá 50KW/tháng, gửi phòng Lao động-TBXH tổng hợp, có văn bản đề nghị Điện lực thẩm định về số KW điện/tháng. Trên cơ sở thẩm định của Điện lực, phòng Lao động-TBXH trình UBND huyện quyết định phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã rút dự toán, phân công cán bộ, công chức, trưởng thôn, làng tổ chức chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nộp báo cáo, danh sách và quyết toán với phòng Lao động-TB&XH, nộp danh sách cho phòng Tài chính-KH theo dõi.
 
Untitled.jpg
Đoàn đi thực tế tại các hộ dân ở xã Lơ Ku và Kông Lơng Khơng
 
     Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2020 và từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 4 năm 2023: 55.000 đồng/hộ/tháng (Công văn số 1546/STC-QLNS ngày 03/6/2021 của Sở Tài chính). Từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020: 45.000 đồng/hộ/tháng (Công văn số 546/STC-QLNS ngày 22/4/2020 của Sở Tài chính). Từ tháng 5/2023 đến nay: 57.000 đồng/hộ/tháng (Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của UBND tỉnh Gia Lai).

     Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: hỗ trợ bằng tiền mặt trực tiếp cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. UBND xã, thị trấn thực hiện rút kinh phí, tổ chức thực hiện việc chi trả chính sách cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội 6 tháng/lần. Hằng năm phòng Lao động-TB&XH báo cáo quyết toán với phòng Tài chính-KH.

     Kết quả thực hiện chi trả chính sách: Tổng số nguồn kinh phí được cấp (2020 - 2023): 6.343,346 triệu đồng, kết quả thực hiện 4.671,397 triệu đồng/ 152.979 lượt hộ, cụ thể: Năm 2020: Tổng kinh phí được cấp 966,6 triệu đồng, thực hiện chi trả tiền điện: 864,552 triệu đồng/ 17.789 lượt hộ, trong đó: Số hộ nghèo được hưởng: 16.170 lượt hộ/ 788,28 triệu đồng; Số hộ CSXH (không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh ở vùng có điện lưới): 1.619 lượt hộ/ 76,272 triệu đồng; Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/tháng/hộ (tháng 1-3/2020 và tháng 7-12/2020); 45.000 đồng/tháng/hộ (tháng 4-6/2020). Năm 2021: Tổng kinh phí được cấp 1.079,186 triệu đồng, thực hiện chi trả tiền điện: 991,568 triệu đồng/ 84.077 lượt hộ, trong đó: Số hộ nghèo được hưởng: 79.152 lượt hộ/ 859,236 triệu đồng; Số hộ CSXH (không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh ở vùng có điện lưới): 4.925 lượt hộ/ 132,332 triệu đồng; Mức hỗ trợ năm 2021: 55.000 đồng/ tháng/hộ. Chi truy lĩnh đơn giá: năm 2018 và quý I năm 2019: 2.000 đồng/hộ/tháng; từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2019: 5.000 đồng/hộ/tháng; năm 2020: 6.000 đồng/hộ/tháng. Năm 2022: Tổng kinh phí được cấp 1.968,56 triệu đồng, thực hiện chi trả tiền điện: 1.904,76 triệu đồng/ 34.632 lượt hộ, trong đó: Số hộ nghèo được hưởng: 32.182 lượt hộ/ 1.770,010 triệu đồng; Số hộ CSXH (không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh ở vùng có điện lưới): 2.450 lượt hộ/ 134,75 triệu đồng; Mức hỗ trợ: 55.000 đồng/ tháng/hộ. 6 tháng đầu năm 20203: Tổng kinh phí được cấp 2.329 triệu đồng, thực hiện chi trả tiền điện: 910,517 triệu đồng/ 16.481 lượt hộ, trong đó: Số hộ nghèo được hưởng: 15.176 lượt hộ/ 837,968 triệu đồng; Số hộ CSXH (không thuộc diện hộ nghèo và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh ở vùng có điện lưới): 1.305 lượt hộ/ 72,549 triệu đồng; Mức hỗ trợ: 55.000 đồng/ tháng/hộ (từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2023). Mức hỗ trợ: 57.000 đồng/ tháng/hộ (từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2023).
  Untitled1.jpg
Đoàn giám sát làm việc tại UBND xã Đăk Rong
 
   Untitled2.jpg
Đoàn giám sát làm việc với Phòng Lao động-Thương binh và xã hội huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan

     Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính trên địa bàn huyện (từ năm 2020 – Quý II/2023) còn một số tồn tại, hạn chế như: Một số hộ dân chưa nắm rõ về chế độ chính sách, mức hộ trợ tiền điện; định kỳ từng quý, phòng Lao động - Thương binh và xã hội chưa trình phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 6, 8 Điều 8 Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính; các xã chưa niêm yết công khai danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định tại Điểm 1, 2, 3 Thông tư 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính “về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư”; năm 2020, các xã Kông Bờ La, Kông Lơng Khơng, Tơ Tung, Sơn Lang và Đăk Hlơ không rà soát lập danh sách các hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh để hỗ trợ theo quy định; công tác lập danh sách và thực hiện chi trả đến người dân chưa kịp thời; bên cạnh đó, trong quá trình cấp phát chính sách vẫn còn trường hợp cho thành viên hộ nhận nhưng ký tên của chủ hộ hoặc điểm chỉ nhưng không ghi rõ họ tên người nhậnvà có trường hợp cho người ngoài thành viên trong hộ nhận nhưng không có giấy ủy quyền; một số xã tổ chức chi trả tại trụ sở UBND xã là chưa thực hiện đúng với Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính, gây khó khăn cho người dân.

     Trên cơ sở kết quả giám sát, Đoàn giám sát Ban Dân tộc HĐND huyện đề nghị: UBND huyện: chỉ đạo các cơ quan có liên quan và UBND xã các xã, thị trấn tổ chức thực hiện việc lập danh sách đề nghị, phê duyệt và tổ chức cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội đảm bảo theo đúng theo Thông tư 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; định kỳ hằng quý, phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn huyện. 

     Phòng Lao động-Thương binh và xã hội huyện: Tiếp tục tham mưu UBND huyện thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách bảo trợ xã hội nói chung và chính sách hỗ trợ tiền điện nói riêng trên địa bàn huyện; đôn đốc UBND các xã, thị trấn thực hiện chi trả tiền điện cho các hộ chính sách xã hội theo danh sách được phê duyệt tại Quyết định số 1285/QĐ-UBND ngày 11/7/2023 của UBND huyện; thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định; Phối hợp với Điện lực Kbang thẩm định danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định. Tổng hợp, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 8 Điều 8 Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính; Tham mưu UBND huyện có văn bản chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc lập danh sách, chi trả tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội đảm bảo theo đúng theo Thông tư 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn thực hiện rà soát, lập danh sách đầy đủ các đối tượng được hưởng chính sách theo Thông tư 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ để người dân được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn trong quá trình triển khai thực hiện việc chi trả chính sách hỗ trợ tiền điện và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. 

     Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện:
Hằng năm, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND huyện trình HĐND huyện phân bổ kinh phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn huyện. Hướng dẫn các xã, thị trấn quy trình cấp, phát, ký nhận theo đúng quy định tại Thông tư 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Phối hợp, kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán của các xã, thị trấn nhằm đảm bảo theo đúng Thông tư số 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. 

     Kho bạc nhà nước huyện Kbang: Hằng năm, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chi trả theo quy định. Hồ sơ kiểm soát chi đối với kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội gồm: Danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện được UBND huyện phê duyệt; Quyết định điều chỉnh hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện của cơ quan có thấm quyền trong năm (nếu có); Quyết định hỗ trợ tiền điện của ủy ban nhân dân huyện; Hóa đơn thanh toán tiền điện kỳ trước (bản chính) của hộ chính sách xã hội; Giấy đề nghị rút kinh phí của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Theo dõi tình hình cấp phát, thanh toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo quy định.

     Điện lực Kbang: Hằng quý, hằng năm tổng hợp số hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh theo từng địa phương gửi UBND các xã, thị trấn và phòng Lao động-Thương binh và xã hội huyện nắm được để có cơ sở lập danh sách và thẩm định; Phối hợp với UBND các xã, thị trấn rà soát hộ gia đình còn dùng chung đồng hồ điện và bóc tách, lắp riêng công tơ điện cho từng hộ nhằm tạo thuận lợi trong quản lý, sử dụng điện vừa thuận lợi trong việc xác định mức sử dụng điện đối với các hộ thuộc diện rà soát để đề nghị được hưởng chính sách.

     UBND các xã, thị trấn: Phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến về các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước nói chung và chính sách hỗ trợ tiền điện nói riêng theo Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 12/12/2014 của Bộ Tài chính đến người dân; Thực hiện việc rút dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện đến hộ nghèo, hộ chính sách xã hội đúng đối tượng, thời gian; việc ký nhận, điểm chỉ đảm bảo đúng quy định tại Thông tư 190/2014/TT-BTC ngày 12/12/2014 của Bộ Tài chính; Mặt trận và các đoàn thể tham gia, giám sát việc chi trả tiền điện đối với người dân; thực hiện công khai danh sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định tại Điểm 1, 2, 3 Thông tư 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính “về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư”; Thường xuyên cập nhật danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung; Căn cứ danh sách phê duyệt hộ chính sách xã hội được hỗ trợ 6 tháng đầu năm 2023, UBND xã Kông Lơng Khơng khẩn trương rút dự toán, chi trả hỗ trợ trực tiếp đến hộ dân được hưởng, hoàn thành và gửi danh sách, báo cáo chi trả về Phòng Lao động-Thương binh và xã hội huyện và phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.

     Qua kết quả giám sát, đến nay UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn khắc phục hạn chế, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện đúng quy định pháp luật.
 
Đinh Thị Phương Lan-Ban Dân tộc HĐND huyện
 

Đăng ký nhận tin:

Thông tin liên hệ:


1478004194_map-icon.png Địa chỉ: Thị trấn Kbang - huyện Kbang - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3834792
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3834812
1478004004_Mail.png  Email: ubndkbang@gialai.gov.vn

Thông tin bản quyền:


Bản quyền thuộc về UBND huyện Kbang
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Định - Chánh văn phòng HĐND - UBND huyện Kbang
Giấy phép số: 05/GP-TTĐT ngày 21/7/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai

 
Chung nhan Tin Nhiem Mang